Phương pháp luyện gân cốt gồm ba giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất
Giai đoạn này gồm 12 cách tập luyện liên tục cách sau nối liền cách trước không được gián đoạn nếu bạn muốn nghỉ xả hơi thì sau khi luyện xong cách thứ 12 rồi hãy nghỉ.
Bằng như bạn muốn luyện sang luôn giai đoạn thứ hai bạn khỏi cần luyện theo cách thứ 12của giai đoạn thứ nhất sau khi đếm đủ 49 số hớp khí xong (ở cách luyện 11) bạn cứ tiếp giai đoạn thứ hai liền.
1- Cách thứ 1.
Mặt ngó tới trước đứng thẳng đầu hơi chếch lên. Hai chân dang ra ngang bằng khoảng vai và ngang hàng nhau không chân nào trước chân nào sau. Hai vai hơi xuôi xuống hai cánh tay thẳng xuống cùi cho hơi chếch về phía sau bàn tay chìa ra phía trước lòng bàn tay úp xuống đất ngón dính lại.
Đếm từ 1 đến 49 đếm một số nhếch tay một lần nhếch lên như gồng gân (Hình1).
2-Cách thứ 2.
Tiếp theo cách thứ nhất sau khi đến 49 số hai cùi chỏ hơi dang ra khỏi mình bàn tay khum các ngón chừa ngón cái lòng bàn tay đưa ra phía sau ngón tay cái chìa vào mình nhưng khi đụng mìn cánh tay vẫn giữ hơi khuỳnh.
Đếm từ 1 đến 49 cứ mỗi số đếm rút tám ngón tay lại như gồng gân ngón cái thì gồng nhếch lên một chút (Hình 2).
3 - Cách thứ 3.
Tiếp liền cách hai sau khi đếm đủ 49 số. Đặt đầu ngón tay cái lại lóng giữa của ngón giữa tay nắm chặt hơn cách hai một chút, cách tay xuôi xuống, chỉ co một chút cho cùi chỏ ló ra phía sau một chút, hổ khẩu tay đưa ra phía trước. Đếm từ 1 đến 49 mỗi số đếm rút mấy ngón tay lại một lần như gồng gân (Hình 3).
4 - Cách thứ 4.
Tiếp liền theo cách thứ ba sau khi đếm đủ 49 số. Hai cách tay đưa lên song song thẳng tới trước mặt, cao ngang đầu vai, hai bàn tay vẫn nắm chặt giữ cách nhau độ 1 tấc, hộ khẩu ngửa lên không.
Đếm từ 1 đến 49, mỗi số đếm rút mấy ngón tay lại một chút, gồng gân, đồng thời cánh tay hơi co như đẻ thu cùi chỏ trở về (Hình 4).
5 - Cách thức 5.
Tiếp theo cách thứ 4 sau khi đếm đủ 49 số. Đưa hai cánh tay lên bàn tay nắm lại, hổ khẩu chênh về phía sau ót đầu hơi ngửng lên hai nắm tay đừng khép quá sát vào đầu mà đừng lôi ra ngoài quá xa.
Đếm từ 1 đến 49 mỗi lần đếm gồng nắm tay rút ngón mạnh một chút (Hình5).
6 - Cách thứ 6.
Hạ hai cánh tay, co lại chỏ đưa ngang ra bằng đầu vai nắm tay chênh lên, ngang lỗ tai, nhưng giữ cánh lỗ tai độ một tấc. Hổ khẩu nghêng xuống đầu vai lòng bàn tay hướng ra phía trước, tay vẫn nắm lại.
Đếm từ 1 đến 49 mỗi số đếm, cùi chỏ hơi nhếch về phía sau, tay nắm mạch rút ngón như gồng gân (Hình 6).
7 - Cách thứ 7.
Ngã người ra phía sau một chút, nhân cái ngã đó vươn hai cánh tay ra hai bên, giữ ngang đầu vai tay vẫn nắm hổ khẩu ngửa lên không.
Đếm từ 1 đến 49. Mỗi số đếm, rút mạnh ngón tay như gồng gân, đồng thời tưởng tượng như mính nhếch khẽ lên và dạt nắm tay ra phía sau một chút, ngưỡn tới. Nên nhớ là chỉ tượng thôi chứ chẳng phải làm thành động tác rã rệt (Hình 7).
8 - Cách thứ 8.
Cánh tay vẫn ngang đầu, khép vào phía trước mặt, giữ song song rồi làm lại y như cách thứ tư (Hình 8).
9 - Cách thứ 9.
Gập hai cánh tay vào hai năm tay đưa cao trên vú, chỉ thảng vào má, lòng bàn tay hướng về phía sau, khu tay nơi ngón trỏ chỉ ngay sống mũi, cách chót mũi độ vài phân, đầu hơi ngẩng lên, giữ cùi chỏ ngang đầu vai.
Đếm từ 1 đến 49. Mỗi số đếm, rút ngón tay, gồng gân một lần (Hình 9).
10 - Cách thứ 10.
Dang hai nắm tay ra, chỏ ngang đầu vai, cánh tay ngài chỉ thảng lên, trong giác độ vuông, bàn tay vẫn nắm, lòng bàn tay hướng ra phía trước, hổ khẩu ngang lỗ tai và hướng vào lỗ tai.
Đếm từ 1 đến 49. Mỗi số đếm, rút ngón tay mạnh, gồng gân đồng thời tưởng tượng là mình có nhích cùi chỏ về phía sau một chút. (Hình 10)
11 - Cách thứ 11.
Vòng hai cánh tay hạ xuống khép lại, khuỳnh trước bụng, vẫn giữ nắm tay, khu ngón trỏ ngang rún, nhưng cách vài phân, đừng ép sát vào. Hai ngón cái chỉ quớt lên.
Đếm từ 1 đến 49. Mỗi số đếm gồng bàn tay một lần. Đếm xong hớp một hơi dài không khí dùng ý tưởng là mình tống phần khí đó xuống Đan Điền huyệt. Hớp 3 lượt tống xuống Đan Điền 3 lượt. (Hình 11)
12 - Cách thứ 12.
Như đã nói ở phần đầu, nếu không luyện tiếp sang giai đoạn 2 thì nên tập luyện cách thứ 12 này. Bằng tiếp tục luôn thì không phải luyện.
Đếm xong 49 số, buông thõng hai tay xuống thẳng theo thân mình, bàn tay xoè thẳng ngón, ngửa lòng bàn tay ra phía trước, rồi đưa cao hai cánh tay lên, ngay trước mặt, song song ngang đầu vai. Như vậy lòng bàn tay ngửa lên không.
Gồng hai cánh tay, hai bàn tay như chịu một vật gì đang đề nặng và cần giơ hổng lên, đồng thời nhòn gót chân một chút, đầu chân ấn mạnh xuống đất như để tiếp sức cho cánh tay gồng.
Gồng rồi xả khí lực, rồi gồng lại đủ 3 lượt. Xong nắm 2 tay lại, đưa thẳng lên cao, sát vào đầu, cũng song song, đoạn gồng gân, hạ xuống trước ngang đầu vai, rồi đưa lên, như cố nhấc bổng vật gì nặng.
Làm như vậy đúng 3 lượt.
Kế đó, nhấc 1 chân lên, rồi hạ xuống, lại nhấc chân kia lên. Nhấc chân trái trước, chân phải sau, mỗi chân 3 lượt.
Sau cùng hướng về phía Đông ngồi nghỉ xả hơi. (Hình 12)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét