Hạt tơ hồng chữa liệt dương, di tinh

 Thỏ ty tử (hạt khô của cây tơ hồng) là vị thuốc trị liệt dương, di tinh
Theo Đông y, hạt tơ hồng vị ngọt, cay, tính ấm, vào hai kinh can và thận. Tác dụng bổ can thận, thêm tinh, ích tủy, tráng dương, kiện gân cốt.
 
Hạt tơ hồng còn gọi là thỏ ty tử. Trong thành phần của thỏ ty tử có chất nhựa, tính chất glucosid gọi là cuscutin. Theo Đông y, hạt tơ hồng vị ngọt, cay, tính ấm, vào hai kinh can và thận. Tác dụng bổ can thận, thêm tinh, ích tủy, tráng dương, kiện gân cốt. Dùng chữa thận hư, tinh lạnh, liệt dương, di tinh, tiểu đục, lưng đau gối mỏi. Liều dùng 12 - 16g. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị liệt dương, di tinh có thỏ ty tử.

Bài 1: thỏ ty tử 12g, đậu đen 20g, đỗ trọng 20g, ngưu tất 16g, tang phiêu tiêu 8g. Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: bổ thận, chữa di tinh, mộng tinh, đau lưng mỏi gối, liệt dương.

Bài 2: đẳng sâm 12g, long nhãn 8g, sa nhân 12g, đại táo 4 quả, hoài sơn 8g, viễn chí 8g, bạch truật 8g, thục địa 12g, thỏ ty tử 8g, đỗ trọng 12g. Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: bổ khí huyết.

Bài 3: thỏ ty tử 12g, liên tu 8g, xa tiền tử 10g, câu kỷ tử 12g. Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: bổ tỳ, ích thận, bền chặt tinh khí.
 

Bài 4: thỏ ty tử 12g, cam cúc hoa 10g, bạch tật lê 8g, câu kỷ tử 12g, linh dương giác 8g, cốc tinh thảo 10g, quyết minh tử 10g. Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: bổ can thận, làm sáng mắt.

Bài 5: thỏ ty tử 12g, bạch truật 10g, đẳng sâm 12g, ngưu tất 10g, vừng đen 8g (bọc trong túi vải). Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: tốt cho nam giới lưng đau, gối lạnh tê đau.

Bài 6: thỏ ty tử 200g, thạch liên nhục 80g, bạch phục linh 120g. Tất cả nghiền nhỏ, trộn đều với rượu trắng, giã nhuyễn, làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 - 50 viên lúc đói, uống với nước ấm có pha ít muối. Công dụng: trị dinh tinh, nước tiểu đục trắng.

Bài 7: thỏ ty tử 120g, mạch môn đông 120g. Tất cả nghiền nhỏ, thêm mật ong giã nhuyễn, viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 50 - 70 viên với nước muối nhạt. Công dụng: trị đi tiểu đỏ đục, miệng khô phiền nóng do tâm thận hư suy, tinh ít, xây xẩm mặt mày, tim hồi hộp.

Bài 8: thỏ ty tử 80g, ngũ vị tử 10g, xa tiền tử 10g, câu kỷ tử 80g, phúc bồn tử 40g. Các vị tán nhỏ, trộn với mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 4g với nước ấm có pha ít muối. Công dụng: bổ thận, cố tinh.

Bài 9: thỏ ty tử 8g, phúc bồn tử 4g, kim anh tử 6g. Các vị cho vào nồi, đổ 400ml nước sắc còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: chữa di tinh, đi tiểu đêm nhiều.

Kiêng kỵ: những người cường dương, đại tiện bí không được dùng. 

Theo Sức khỏe & Đời sống

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tìm kiếm trên trang:

Lịch Âm Dương (Ấn trực tiếp vào ngày bạn muốn xem)